Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải nhà máy cơ khí & luyện kim

Nước thải phát sinh từ nhà máy luyện kim & cơ khí bao gồm các nguồn sau:
-
- Dòng nước thải xi mạ: thành phần ô nhiễm chủ yếu là Crom, kẽm, dầu mỡ, COD, pH = 11 – 12.
- Dòng nước thải tẩy gỉ: thành phần ô nhiễm chủ yếu là sắt, dầu, mỡ, COD, pH = 4 – 5.
- Dòng nước thải sinh hoạt: thành phần ô nhiễm chủ yếu là chất hữu cơ.
Các dòng nước thải phát sinh đó được thu gom lại tự chảy theo các đường ống được bố trí theo cao trình đổ vào mương chắn rác thô (B01). Tại đây rác thải có kích cỡ lớn gồm: giấy, vải vụn, lá cây, nylon… bị giữ lại trong mương chắn rác nhờ đó tránh bị tắc bơm, đường ống, kênh dẫn, đảm bảo an toàn và thuận lợi cho cả hệ thống xử lý. Lượng rác này được lấy ra khỏi mương chắn rác bằng hệ thống tự động và được chứa vào bồn CS01, sau đó được thu gom lại và đưa đến khu vực xử lý.
Tại mương tách mỡ/lắng cặn (B02), với cấu tạo chuyên biệt, nước thải bị phân tách làm 3 lớp:
-
- Lớp nhẹ nổi trên bề mặt bao gồm: dầu, rác, bọt xốp…
- Lớp trung gian ở giữa mà thành phần chính là nước thải tương đối đồng nhất.
- Lớp cặn lắng dưới đáy bao gồm: bùn, đất, cát…
Lớp nhẹ nổi lên trên cũng như lớp cặn lắng dưới đáy sẽ được hút bỏ định kỳ bằng xe bồn chuyên dụng. Còn lớp ở giữa sẽ chảy tự nhiên nhờ trọng lực sang hố thu.
Tại hố thu (B03), nước thải từ đây sẽ được bơm lên bể điều hòa (B04) bởi 1 trong 2 bơm P03.01 & P03.02 (1 bơm chạy, 1 bơm dự phòng và hoạt động luân phiên).
Nước thải sau khi chảy vào bể điều hòa sẽ được trộn lẫn, làm đồng đều các thành phần (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…) cũng như ổn định lưu lượng. Ngoài ra bể điều hòa còn có mục đích là giảm bớt sự dao động hàm lượng các chất bẩn trong nước thải, làm giảm và ngăn cản lượng nước thải có nồng độ các chất độc hại cao đi trực tiếp vào các công trình xử lý sinh học.
Từ bể điều hòa nước thải sẽ được bơm lên bồn định lượng bởi 2 bơm P04.01 & P04.02, rồi sau đó nước thải sẽ tự chảy xuống bể vi sinh.
Tại bể sinh học sẽ thực hiện quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ lửng. Trong bể sinh học được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Nước thải sau khi qua bể vi sinh được dẫn đến bể lắng để loại bỏ bùn hoạt tính. Một phần bùn được tuần hoàn trở lại bể vi sinh để duy trì ổn định mật độ vi sinh vật, phần bùn còn lại được bơm về bể chứa bùn.
Tại bể khử trùng nước sau khi xử lý vi sinh vẫn còn chứa một hàm lượng vi khuẩn nhất định sẽ được hòa trộn với dung dịch nước chlorine (nồng độ 6-9 ppm) và lưu trong thời gian 30 phút để khử trùng (chủ yếu là vi khuẩn đường ruột coliform). Cuối cùng nước thải đã xử lý sẽ chảy ra hệ thống thoát nước chung của khu vực hoặc tập trung vào bể chứa để tái sử dụng (tưới cây, rửa đường, nuôi cá…).
Bùn vi sinh dư được bơm ra từ bể lắng và tập trung lại bể chứa bùn. Tại đây cùng với thời gian, bùn vi sinh sẽ bị phân hủy thành nước dơ & xác bùn. Nước dơ sẽ được xử lý theo chu trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định kỳ khoảng 6 tháng 1 lần.