Quy trình công nghệ xử lý nước thải nhà máy giấy & văn phòng phẩm

20/09/2013:
Nước thải văn phòng phẩm bao gồm:
-
- Nước thải từ nhà vệ sinh của văn phòng phẩm được xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại trước khi đến bể thu gom của hệ thống xử lý nước thải.
- Nước thải từ các nhà bếp, nhà ăn của các hàng ăn uống đặt tại văn phòng phẩm.
Tất cả sẽ được đưa thu gom lại và chảy tự nhiên nhờ trọng lực qua song chắn rác (S01). Rác thải có kích cỡ lớn gồm: giẻ, rác, giấy, vỏ đồ hộp, nylon… bị giữ lại tại song chắn rác, tránh gây các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống xử lý như tắc bơm , đường ống hoặc kênh dẫn đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc cho cả hệ thống xử lý. Các rác thải này được lấy lên định kỳ để làm trống song chắn rác, sau đó đem đổ bỏ ở nơi thích hợp.
Sau khi qua xong chắn rác, nước thải sẽ được cho chảy tự nhiên xuống mương tách mỡ lắng cặn (B01). Tại mương tách mỡ/lắng cặn (B01), với cấu tạo chuyên biệt, nước thải bị phân tách làm 3 lớp:
-
- Lớp nhẹ nổi trên bề mặt bao gồm: dầu, mỡ, rác, bọt xốp…
- Lớp trung gian ở giữa mà thành phần chính là nước thải tương đối đồng nhất.
- Lớp cặn lắng dưới đáy bao gồm: bùn, đất, cát…
Lớp nhẹ nổi lên trên cũng như lớp cặn lắng dưới đáy sẽ được hút bỏ định kỳ bằng xe bồn chuyên dụng. Còn lớp ở giữa sẽ chảy tự nhiên nhờ trọng lực sang hố thu (B02).
Tại hố thu (B02), nước thải sẽ được bơm lên qua lọc rác tinh (S02) rồi chảy vào bể điều hòa bởi 1 trong 2 bơm P02.01 & P02.02 (1 bơm chạy, 1 bơm dự phòng và hoạt động luân phiên). Tấm lọc rác tinh này có tác dụng giữ các loại rác, huyền phù,.. thường xuất hiện nhiều trong nước thải sinh hoạt. Nhờ hệ thống lưới lọc có kích thước nhỏ này sẽ hạn chế tối đa rác thải theo vào ngăn bơm, tăng cường khả năng bảo vệ bơm và đồng thời cũng nhằm làm tăng hiệu quả xử lý cho các công trình phía sau. Lượng rác tinh này được vớt lên định kỳ bỏ vào sọt CS02 để duy trì tác dụng của tấm lọc rác.
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Dưới đáy bể bể điều hòa (B03) có bố trí dàn ống sục khí với mục đích là khuấy trộn, nhờ đó nước thải sẽ được trộn lẫn, làm đồng đều các thành phần (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…) cũng như ổn định lưu lượng. Ngoài ra việc điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải sẽ tránh gây ra hiệc tượng quá tải ở các giờ cao điểm, giúp hệ thống làm việc ổn định đồng thời giảm kích thước các đơn vị công trình tiếp theo. Nước thải sau đó được bơm lên bồn định lượng bởi 1 trong 2 bơm P03.01 & P03.02 (1 bơm chạy, 1 bơm dự phòng và hoạt động luân phiên).
Tại bể trung hòa (B04) có trang bị hệ châm kiềm/axit để đảm bảo cho pH nước thải luôn duy trì trong khoảng 6.5 đến 7.5 trước khi vào bể kỵ khí. Ngoài ra còn bố trí thêm hệ châm Urê/H3PO4 đảm bảo không gây thiếu hụt dinh dưỡng trong quá trình tổng hợp tế bào của vi sinh vật để cho bể sinh học hoạt động tốt.
Nhờ vào 2 bơm P04.01 & P04.02 (1 bơm chạy, 1 bơm dự phòng và hoạt động luân phiên) nước thải từ bể trung hòa sẽ được bơm vào bể kỵ khí (B06). Tại đây nước thải được phân phối đều trên diện tích đáy bể. Nhờ hỗn hợp bùn yếm khí trong bể mà các chất hữu cơ hòa tan trong nước được hấp thụ, phân hủy và chuyển hóa thành khí. Bọt khí sinh ra bám vào hạt bùn cặn nổi lên trên làm xáo trộn gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng. Khi hạt cặn nổi lên gặp tấm chắn khí, khí sẽ được thoát lên trên và được thu vào hệ thống thu khí metan ở phía trên thành bể, còn cặn rơi xuống dưới. Hỗn hợp bùn, nước đã tách khí đi vào ngăn lắng. Tại đây bùn lắng xuống đáy qua cửa phân phối tuần hoàn lại vùng phản ứng yếm khí, phần dư sẽ được đưa sang bể chứa bùn. Nước ra khỏi bể kỵ khí có hàm lượng chất hữu cơ tương đối thấp được chảy tràn qua bể trung gian thông qua máng thu nước.
Từ bể trung gian 1 (B05) nước thải sẽ được cho chảy tự nhiên qua bể vi sinh hiếu khí.
Hoạt động của bể vi sinh: Tại đây quá trình xử lý sinh học hiếu khí sẽ diễn ra nhờ O2 được cấp từ hệ thống sục khí đặt chìm dưới đáy bể. Hỗn hợp khí và nước được trộn lẫn với bùn vi sinh bằng máy khuấy chìm nhờ đó các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ đơn giản (CO2 và H2O).
Nước thải sau khi qua bể vi sinh được dẫn đến bể lắng để loại bỏ bùn hoạt tính. Một phần bùn được tuần hoàn trở lại bể vi sinh để duy trì ổn định mật độ vi sinh vật, phần bùn còn lại được bơm về bể chứa bùn.
Bể khử trùng được xây dựng có bố trí tấm chắn nhẳm thay đổi hướng dòng chảy làm tăng khả năng xáo trộn và tiếp xúc giữa hóa chất khử trùng với nước thải. Hóa chất khử trùng thường là chlorine (nồng độ 6-9 ppm). Chlorine là chất oxy hóa mạnh sẽ oxy hóa màng tế bào vi sinh gây bệnh và giết chết chúng (chủ yếu là vi khuẩn đường ruột coliform). Thời gian tiếp xúc để loại bỏ vi sinh khoảng 30 phút. Cuối cùng nước thải đã xử lý sẽ chảy ra hệ thống thoát nước chung của khu vực hoặc tập trung vào bể chứa để tái sử dụng (tưới cây, rửa đường, nuôi cá…).
Hệ thống xử lý bùn bao gồm các công trình đơn vị: bể chứa bùn và máy ép bùn. Bùn dư từ bể lắng được đưa vào bể chứa bùn. Tại đây cùng với thời gian, bùn vi sinh sẽ bị phân hủy thành nước dơ & xác bùn. Nước dơ sẽ được xử lý theo chu trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sau khi nén được cô đặc lại rồi bơm đến máy ép bùn, trên đường đến máy ép, Polymer được châm thêm vào để hỗn hợp kết vón tách nước. Bùn sau khi ép tách nước sẽ được chuyển đến bãi thải của nhà máy. Sau đó bùn này được đem đi xử lý hoặc đưa đi để làm phân compost.