Dây chuyền công nghệ XLNT nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật & thuốc thú y
Nước thải từ quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt tại nhà máy được thu gom lại và cho chảy tự nhiên nhờ vào trọng lực qua song chắn rác (S0101). Tại đây rác thải có kích thước lớn gồm: gỗ, giấy, giẻ, vỏ hộp, nylon… sẽ được giữ lại nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước thải hoạt ổn định. Các rác thải này sẽ được lấy lên thường xuyên để tránh làm tắc lọc.
Tại hố thu (B01), tấm lọc rác tinh (S02) được lắp đặt nhằm giữ lại các rác thải có kích cỡ nhỏ hơn để hạn chế tối đa rác thải theo vào ngăn bơm, tăng cường khả năng bảo vệ bơm. Lượng rác tinh này được vớt lên định kỳ để duy trì tác dụng của tấm lọc rác. Nước thải sau đó được bơm lên mương tách mỡ lắng cặn (B02) bởi 1 trong 2 bơm P01.01 & P01.02 (1 bơm chạy, 1 bơm dự phòng và hoạt động luân phiên).
Tại mương tách mỡ/lắng cặn (B02), với cấu tạo chuyên biệt, nước thải bị phân tách làm 3 lớp:
-
- Lớp nhẹ nổi trên bề mặt bao gồm: dầu, mỡ, rác, bọt xốp…
- Lớp trung gian ở giữa mà thành phần chính là nước thải tương đối đồng nhất.
- Lớp cặn lắng dưới đáy bao gồm: bùn, đất, cát…
Lớp nhẹ nổi bên trên cũng như lớp cặn lắng dưới đáy sẽ được hút bỏ định kỳ bằng xe bồn chuyên dụng. Còn lớp ở giữa sẽ chảy tự nhiên nhờ trọng lực sang bể điều hòa (B03).
Bể điều hòa (B03) có tác dụng:
-
- Điều chỉnh sự biến thiên về lưu lượng của nước thải theo từng giờ trong ngày.
- Kiểm soát pH của nước thải để tạo điều kiện tối ưu cho quá trình xử lý sinh học sau đó.
- Tránh sự biến động về hàm lượng chất hữu cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn trong bể xử lý sinh học bằng cách bố trí dàn ống sục khí dưới đáy bể điều hòa với mục đích khuấy trộn, tại đây nước thải được trộn lẫn, làm đồng đều các thành phần (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…).
- Là nơi cố định các độc chất đối với quá trình xử lý sinh học để cho hiệu suất của quá trình này được tốt hơn.
Từ bể điều hòa này nước thải được cấp vào hệ thống xử lý vi sinh kỵ khí bởi 2 bơm P03.01 & P03.02.
Hoạt động của bể kỵ khí: Tại đây nước thải được phân phối từ dưới lên trên. Nhờ các vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy và khí biogas bay lên khi qua đệm bùn kỵ khí. Khí biogas sinh ra này sẽ được thu hồi. Nước sau khi qua bộ phận tách ba pha (khí – lỏng – rắn) theo máng thu chảy vào đường ống phân phối sang bể hiếu khí.
Hoạt động của bể vi sinh/lắng kết hợp: Tại pha sục khí của bể vi sinh, nước thải được trộn đều với không khí được cấp từ ngoài vào qua dàn đĩa phân phối khí dưới đáy bể bằng 2 máy thổi khí (AB04.01 & AB04.02), hỗn hợp khí và nước được trộn lẫn với bùn vi sinh nhờ máy khuấy chìm đồng thời quá trình xử lý BOD, nitơ, photpho và các chất trong nước thải diễn ra mạnh mẽ. Sau một thời gian nhất định quá trình chuyển sang pha lắng, tại đây khí được ngừng cung cấp vào bể tạo môi trường yên tĩnh và với khả năng lắng nhanh dựa vào trọng lực, bùn vi sinh sẽ lắng xuống đáy bể để lại lớp nước trong phía trên. Lớp nước này sau đó được xả xuống bể khử trùng thông qua thiết bị thu nước bề mặt có cấu tạo đặc thù.
Tại bể khử trùng nước sau khi xử lý vi sinh vẫn còn chứa một hàm lượng vi khuẩn nhất định sẽ được hòa trộn với dung dịch nước chlorine (nồng độ 6-9 ppm) và lưu trong thời gian 30 phút để khử trùng (chủ yếu là vi khuẩn đường ruột coliform). Cuối cùng nước thải đã xử lý sẽ chảy ra hệ thống thoát nước chung của khu vực hoặc tập trung vào bể chứa để tái sử dụng (tưới cây, rửa đường, nuôi cá…).
Bùn vi sinh dư được bơm ra định kỳ và tập trung lại tại bể chứa bùn. Tại đây cùng với thời gian, bùn vi sinh sẽ bị phân hủy thành nước dơ & xác bùn. Nước dơ sẽ được xử lý theo chu trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định kỳ khoảng 6 tháng 1 lần.
|
||
MƯƠNG TÁCH MỠ/LẮNG CẶN |
HỐ THU |
BỂ ĐIỀU HÒA |
BỂ VI SINH |
BỂ KHỬ TRÙNG |
BỂ CHỨA BÙN |