Công nghệ
- Công nghệ xử lý nước thải
- Công nghệ xử lý nước
- Công nghệ keo tụ - tạo bông
- Công nghệ lắng & tuyển nổi
- Công nghệ lọc
- Công nghệ làm mềm
- Công nghệ khử sắt & mangan
- Công nghệ khử trùng
- Công nghệ khử mùi & vị
- Công nghệ khử khí oxy hòa tan
- Công nghệ khử mặn và khử muối trong nước
- Công nghệ trao đổi flo
- Công nghệ khử flo
- Công nghệ khử H2S và HS
- Công nghệ khử axit silic
Lọc (trong Hệ thống Xử lý nước thải)
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Việc lọc trong được chia làm hai loại: lọc trong để có được nước sạch bằng cách loại bỏ các chất lơ lửng và lọc khử nước để có được lớp bùn khô giống như hình chiếc đĩa có chứa lượng nước nhỏ bằng việc lọc bùn đặc. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét việc lọc trong. Trong nhiều trường hợp, lớp nước thải phía trên (sau khi các khối chất và các chất lơ lửng lắng xuống) có được từ phương pháp keo tụ lắng đọng hoặc tách huyền phù bằng tuyển nổi hoặc phương pháp bùn hoạt tính,..., vẫn còn một lượng nhỏ chất rắn lơ lửng (SS). Lớp nước này tiếp tục được được lọc trong để loại bỏ các chất rắn lơ lửng để có được nước sạch. Phương pháp này được thực hiện bằng nhiều cách như trong bảng 2-4.
Bảng 2.4 các quá trình lọc
Lọc cát chậm |
Quá trình lọc kết hợp với quá trình lắng thông thường Quá trình lọc kết hợp với quá trình lắng- đông tụ Quá trình lọc kết hợp với tiền xử lý (xử lý bậc 1) hay vi lọc |
Lọc cát nhanh |
Loại sử dụng khối lượng riêng Loại sử dụng áp suất lọc dòng lên, lọc dòng xuống, Lọc dòng lên –xuống. |
Lọc nhờ thiết bị trợ lực |
Loại hình trụ Thiết bị trợ lọc: tảo cát, đá chân châu, cacbon hoạt tính, sợi, amiang, nhựa trao đổi ion Loại hình lá |
Lọc bằng cách trao đổi ion |
Loại lọc đĩa lớn Loại lọc hỗn hộp nhiều lớp Loại lọc lớp lưu động |
Lọc hấp phụ |
Lọc bằng bùn hoạt tính Lọc bằng nhựa hấp phụ |
HÌNH ẢNH THAM KHẢO